Huyện Ngọc Hồi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III đối với giáo viên mầm non, tiểu học thuộc ngành GD&ĐT năm 2020

Lượt xem:

Đọc bài viết

Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi vừa có thông báo về việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III đối với giáo viên mầm non, tiểu học thuộc ngành giáo dục và đào tạo huyện Ngọc Hồi năm 2020, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG DỰ XÉT THĂNG HẠNG

1. Thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05): Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số 07.02.06).

2. Thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08): Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục trong các trường chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp tiểu học, đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số 07.03.09).

Các đối tượng dự xét thăng hạng nêu trên được gọi chung là giáo viên.

II.  TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ XÉT THĂNG HẠNG

1. Điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng

Giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể như sau:

– Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.

– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng (theo tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 2, mục II của Thông báo này).

– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.

2. Tiêu chuẩn xét thăng hạng

a. Đối với Giáo viên đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) thăng hạng lên Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương theo quy định.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III.

– Bản nhận xét của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của Hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện các nhiệm vụ của chức danh Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05), cụ thể:

+ Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

+ Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn.

+ Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học mầm non cấp trường trở lên.

+ Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên.

– Biên bản ghi ý kiến của đại diện Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của Hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) như các sản phẩm nghiên cứu, bài soạn, tài liệu liên quan về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05), cụ thể:

+ Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non.

+ Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non.

+ Chủ động tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên.

– Giáo viên thăng hạng từ chức danh Giáo viên mầm non hạng IV lên chức danh Giáo viên mầm non hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV hoặc ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115) từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trước khi xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.

b. Đối với Giáo viên đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) thăng hạng lên Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

– Đối với giáo viên ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương theo quy định.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III.

– Bản nhận xét của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của Hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện các nhiệm vụ của chức danh Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08), cụ thể:

+ Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới.

+ Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm hoặc hướng dẫn đồng nghiệp.

+ Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; viết sáng kiến kinh nghiệm; tham gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp cấp  trường trở lên.

+ Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học từ cấp trường trở lên.

+ Tham gia ban giám khảo các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nghiệm giỏi, tổng phụ trách đội giỏi.

+ Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh tiểu học từ cấp trường trở lên.

– Biên bản ghi ý kiến của đại diện Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của Hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) như các sản phẩm nghiên cứu, bài soạn, tài liệu liên quan về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08), cụ thể:

+ Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học.

+ Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục tiểu học.

+ Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học.

+ Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học.

+ Thường xuyên vận dụng và có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên.

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên.

– Giáo viên thăng hạng từ chức danh Giáo viên tiểu học hạng IV lên chức danh Giáo viên tiểu học hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV hoặc ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học trước khi xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.

3. Lưu ý về tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng

– Việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện theo Văn bản số 1467/SNV-CCVC ngày 30/7/2020 của Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum về việc thống nhất áp dụng thực hiện quy định về quy đổi, xác định giá trị sử dụng các chứng chỉ ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

– Trường hợp giáo viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học ngành ghép 02 môn có môn Tin học (Toán – Tin, Lý – Tin) thì được coi là đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành Tin học hoặc Công nghệ thông tin trở lên.

– Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

III. SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN ĐƯỢC XÉT THĂNG HẠNG

Số lượng giáo viên được xét thăng hạng là 132 người, trong đó:

– Giáo viên mầm non hạng IV lên giáo viên mầm non hạng III là 62 người.

– Giáo viên tiểu học hạng IV lên giáo viên tiểu học hạng III là 70 người.

IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ XÉT, THỜI HẠN VÀ ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ DỰ XÉT

1. Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng

Mỗi giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ (nộp về phòng Nội vụ), gồm:

– Đơn đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

– Bản sơ yếu lý lịch của viên chức theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, có xác nhận của cơ quan sử dụng hoặc quản lý viên chức.

– Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý về: năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự xét.

– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

– Bản sao các danh hiệu thi đua các cấp và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm hồ sơ và điểm tăng thêm theo Quy định về minh chứng và chấm điểm hồ sơ, điểm tăng thêm.

– Bản sao các văn bản: Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp; Quyết định bổ nhiệm ngạch hoặc Quyết định tuyển dụng để tính thời gian giữ ngạch/chức danh theo quy định được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; Quyết định lương gần nhất.

– Bản nhận xét của đại diện Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của Hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp đề nghị thăng hạng.

– Biên bản ghi ý kiến của đại diện Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) như các sản phẩm nghiên cứu, bài soạn tài liệu liên quan về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp đề nghị thăng hạng.

Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng của mỗi viên chức được xếp theo đúng thứ tự kể trên và đựng vào một phong bì riêng có kích thước 250 x 340 x 5mm. Giáo viên đăng ký dự xét thăng hạng chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý của hồ sơ và các văn bản sao chụp. Khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, viên chức dự xét thăng hạng có trách nhiệm cung cấp bản chính hoặc tài liệu gốc để đối chiếu.

2. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự xét thăng hạng

– Thời hạn nộp hồ sơ: trong vòng 30 ngày làm việc (trong giờ hành chính, trừ các ngày thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ), kể từ ngày 12/11/2020.

– Địa điểm nộp hồ sơ dự xét tuyển: Hồ sơ được tiếp nhận tại phòng Nội vụ huyện Ngọc Hồi (thôn 6, thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum).

V. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG XÉT THĂNG HẠNG; THỜI GIAN XÉT THĂNG HẠNG; LỆ PHÍ XÉT THĂNG HẠNG

1. Hình thức và nội dung xét thăng hạng: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III đối với giáo viên mầm non, tiểu học (áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89): Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III của mỗi cấp học.

2. Thời gian xét thăng hạng:

– Tiếp nhận hồ sơ: Từ ngày 12/11/2020 đến ngày 23/12/2020

– Thẩm định hồ sơ: Từ ngày 28/12/2020 đến ngày 30/12/2020

3. Lệ phí xét thăng hạng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 228/2016/TT- BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, gồm 500.000 đồng/01 thí sinh, nộp đồng thời với hồ sơ dự xét thăng hạng.

Phòng GDĐT Ngọc Hồi.